Ta có thể áp dụng công thức sau để tính toán một cách gần đúng:
S = I/J
- S: tiết diện dây dẫn (mm2)
- I: dòng điện chạy qua mặt cắt vuông (A)
- J: mật độ dòng điện cho phép (A/mm2)
Mật độ dòng điện cho phép của dây đồng J ~ 6 A/mm2
Mật độ dòng điện cho phép của dây nhôm J ~ 4.5 A/mm2
1. Trường hợp dây nhánh trong gia đình điện áp 220VAC (dây di động)
Trường hợp dùng đèn, quạt, Tivi, tủ lạnh hoặc các thiết bị khác có công suất dưới 1KW thì dây từ ổ cắm điện hoặc công tắc điện đến thiết bị điện nên dùng đồng loạt 1 dây súp mềm có tiết diện 2x1.5 mm2.
Các dây di động dùng cho bếp điện, lò sưởi... có công suất từ 1KW đến 2KW nên dùng loại cáp PVC có 2 lớp cách điện, tiết diện 2x2.5 mm2, để đảm bảo an toàn cả về điện và về cơ.
2. Trường hợp tổng công suất các thiết bị điện, tính ở điện áp 220VAC:
Đối với thiết bị điện khác có công suất lớn hơn 2KW thì phải tùy theo công suất mà tính toán chọn tiết diện dây như công thức trên.
Ví dụ: Tổng công suất P dùng đồng thời trong gia đình gồm bình nóng lạnh (1.6KW), tủ lạnh (0.3KW), Bàn ủi (1KW), và quạt (0.1KW) là 3KW. Nếu dùng dây đồng làm trục chính trong gia đình thì dây phải có tiết diện tối thiểu: S = 3KW/1.3KW/mm2 = 2,3 mm2. Trên thị trường có các loại dây cỡ 2.5 mm2 và 4 mm2. Để dự phòng phát triển phụ tải nên sử dụng cỡ dây 4 mm2.
Lưu ý: Tăng đường kính dây dẫn (d) là cách tiết kiệm điện dễ thực hiện nhất và mang lại hiểu quả lớn nhất. Bởi vì tỉ lệ giảm điện trở dây dẫn sẽ lớp gấp bình phương lần tỷ lệ tăng đường kính của nó. (R =1,27ρ*l/d2). Ví dụ khi ta tăng đường kính dây dẫn lên gấp đôi thì điện trở của dây dẫn không phải giảm đi một nửa mà giảm xuống còn 1/4. Theo đó, số KWh điện năng tổn hao do truyền dẫn cũng được giảm xuống 4 lần